Hỗ trợ dịch vụ

028.2221.6555

Giờ mở cửa

08:30 - 17:30

Liên hệ

cus.sgn@giakhanh-log.vn
Trang chủ / Tin tức / Hàng nguy hiểm là gì?
Tháng Sáu 17, 2025 system Tin tức

Hàng nguy hiểm là gì?

Hàng nguy hiểm là một khái niệm không xa lạ trong lĩnh vực vận tải. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cần được quan tâm trong quá trình vận chuyển, lưu trữ và sử dụng hàng hóa. Hàng nguy hiểm là gì? Loại hàng hóa này có những đặc điểm gì mà khiến nhiều người lo ngại.

Hàng nguy hiểm là gì?

Hàng nguy hiểm là các loại hàng hóa hoặc vật phẩm có khả năng gây nguy hiểm cho con người, môi trường hoặc tài sản khi chúng được vận chuyển, lưu trữ, xử lý hoặc sử dụng một cách không đúng cách. Những mặt nguy hiểm này có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở tính chất hóa học, vật lý hoặc sinh học của các chất, sản phẩm hoặc vật liệu đó.

Hàng hóa nguy hiểm có thể là các loại hóa chất độc hại, vật liệu nổ, khí độc, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất ăn mòn và nhiều loại khác. Việc xử lý và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định an toàn để đảm bảo không xảy ra tai nạn, gây hại đến con người và môi trường.

Phân loại hàng nguy hiểm

Hàng nguy hiểm là gì? Phân loại hàng nguy hiểm

Phân loại hàng hóa nguy hiểm dựa trên tính chất hóa học và lý của chúng bao gồm 9 loại chính và các nhóm loại cụ thể như sau:

Loại 1. Chất nổ và vật phẩm dễ nổ:

  • Nhóm 1.1: Chất và vật phẩm có nguy cơ nổ rộng.
  • Nhóm 1.2: Chất và vật phẩm có nguy cơ bắn tóe nhưng không nổ rộng.
  • Nhóm 1.3: Chất và vật phẩm có nguy cơ cháy và nguy cơ nổ nhỏ hoặc bắn tóe nhỏ hoặc cả hai, nhưng không nổ rộng.
  • Nhóm 1.4: Chất và vật phẩm có nguy cơ không đáng kể.
  • Nhóm 1.5: Chất rất không nhạy nhưng có nguy cơ nổ rộng.
  • Nhóm 1.6: Vật phẩm đặc biệt không nhạy, không có nguy cơ nổ rộng.

Loại 2. Khí:

  • Nhóm 2.1: Các loại khí dễ cháy.
  • Nhóm 2.2: Các loại khí không độc và không có khả năng gây cháy.
  • Nhóm 2.3: Các loại khí độc hại.

Loại 3. Chất lỏng dễ cháy và chất nổ lỏng khử nhạy.

Loại 4:

  • Nhóm 4.1: Chất rắn dễ cháy, chất tự phản ứng và chất nổ rắn được ngâm trong chất lỏng hoặc bị khử nhạy.
  • Nhóm 4.2: Chất có khả năng tự bốc cháy.
  • Nhóm 4.3: Chất khi tiếp xúc với nước tạo ra khí dễ cháy.

Loại 5:

  • Nhóm 5.1: Các chất oxy hóa.
  • Nhóm 5.2: Các chất peroxit hữu cơ.

Loại 6:

  • Nhóm 6.1: Các chất độc.
  • Nhóm 6.2: Các chất gây nhiễm bệnh.

Loại 7: Chất phóng xạ.

Các chất phóng xạ có khả năng xuyên qua vật liệu và tạo ra hiện tượng ion hóa, các hàng hóa nhóm này được coi là vô cùng nguy hiểm và cấm mang lên trên máy bay.

Loại 8: Chất ăn mòn.

Những chất này có khả năng cao gây ra quá trình phản ứng phân hủy, gây tổn hại đáng kể đối với phương tiện vận chuyển và vật dụng khác, hơn nữa, chúng cũng có thể gây hại cho tế bào sống.

Loại 9: Chất và vật phẩm nguy hiểm khác.

Bao gồm các chất không phù hợp với tiêu chuẩn của 8 loại còn lại, tuy nhiên chúng tiềm ẩn mối nguy hiểm không thể kiểm soát được.

Quy định về đóng gói hàng hóa nguy hiểm

Trên bao bì của hàng hóa phải có thông tin cần thiết và biểu tượng cảnh báo hàng nguy hiểm.

Căn cứ theo quy định Nghị định 89/2006/NĐ-CP được ban hành vào ngày 30/6/2006, thì hàng nguy hiểm phải được ghi rõ loại hàng.Ngoài ra, Điều 5 tại Thông tư 52/2013/TT-BTNMT ban hành ngày 27/12/2013 quy định chi tiết về cách thức đóng gói để vận chuyển hàng nguy hiểm như sau:

  • Hàng hóa nếu là chất dễ cháy, nổ cần phải được đóng kín, đặt cách xa nguồn lửa, hay những tác nhân gây cháy.
  • Đối với hàng dễ ăn mòn hay dễ phản ứng thì phải được chứa trong lọ thủy tinh hay các chất liệu phù hợp.
  • Quá trình đóng gói hàng hóa là hóa chất độc hại, dễ lây nhiễm cần đảm bảo đầy đủ đồ bảo hộ lao động cho người đóng gói.
  • Đối với vận chuyển xăng dầu cần phải dùng xe chuyên dụng.
  • Để bảo quản các hàng hóa dễ bắt lửa phải để chúng trong thùng kín chuyên dụng và phải kê trên kệ để đảm bảo an toàn.
  • Ở trên các bao bì của hàng hóa phải có đầy đủ thông tin cần thiết và biểu tượng cảnh báo hàng nguy hiểm.

Quy định về phương tiện dùng để vận chuyển hàng nguy hiểm

Khi vận chuyển các loại hàng hóa nguy hiểm như là thuốc nổ, ga, xăng dầu, khí đốt hay bất kỳ các chất dễ cháy, nổ khác bằng phương tiện giao thông đường bộ tuyệt đối không được đi qua những công trình chiều dài hầm từ 100m trở lên. Bên cạnh đó thì người tham gia giao thông hoặc là các hành khách cùng phương tiện đã được cơ quan chức năng cấp phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đang chuyển hàng hóa này cũng không được đồng thời vận chuyển ở trên cùng một chuyến phà.

Nghị định cũng quy định rõ rằng những phương tiện tham gia vận chuyển hàng nguy hiểm phải đạt đủ điều kiện tham gia giao thông theo như quy định pháp luật. Những thiết bị được dùng để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải đáp ứng được những tiêu chuẩn kỹ thuật của quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật của quốc gia hay theo như quy định từ Bộ quản lý chuyên ngành.

Giấy phép được quyền vận chuyển hàng nguy hiểm phải được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo mẫu quy định. Trong đó có đầy đủ các thông tin như: tên người được cấp phép vận chuyển, địa chỉ, số điện thoại của đơn vị được cấp giấy phép; họ tên, chức danh của người đại diện pháp luật; loại, nhóm hàng nguy hiểm; hành trình, lịch trình vận chuyển hàng; thông tin phương tiện, người điều khiển (nếu là cấp theo mỗi chuyến hàng). Thời hạn Giấy phép được cấp theo mỗi chuyến hàng hoặc là từng thời kỳ, tùy thuộc vào đơn vị vận chuyển nhưng thời hạn sử dụng tối đa là 24 tháng và không được quá hạn sử dụng theo năm của phương tiện.

Phương tiện vận tải dùng để vận chuyển hàng nguy hiểm phải được dán biểu trưng cho hàng hóa nguy hiểm. Nếu như trên phương tiện đó có nhiều loại hàng nguy hiểm thì phương tiện đó cũng phải dán đủ số biểu trưng của những loại hàng hóa đó. Vị trí dùng để dán biểu trưng là hai bên và ở phía sau phương tiện.

Quy định về xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm

Việc xếp và dỡ hàng nguy hiểm phải tuân thủ theo đúng những chỉ dẫn

  • Bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào liên quan đến việc xếp và dỡ hàng nguy hiểm trên các phương tiện vận chuyển, lưu kho, bãi nhất định phải tuân thủ theo đúng những chỉ dẫn về bảo quản, vận chuyển, xếp, dỡ từng loại hàng nguy hiểm hoặc như thông báo của người thuê dịch vụ vận tải.
  • Quá trình xếp, dỡ hàng nguy hiểm phải do thủ kho, người thuê dịch vụ vận tải hoặc là người áp tải trực tiếp hướng dẫn cũng như giám sát. Không được xếp chung những loại hàng hóa có nguy cơ tác động lẫn nhau cũng như có thể làm tăng mức độ nguy hiểm ở trên cùng một phương tiện. Đối với nhóm hàng nguy hiểm quy định cần phải xếp, dỡ và lưu giữ ở nơi riêng biệt thì quá trình xếp, dỡ phải được thực hiện ở khu vực kho, bến hay bãi riêng biệt.
  • Trong trường hợp vận chuyển hàng nguy hiểm không có người áp tải thì người vận tải phải xếp, dỡ hàng theo như hướng dẫn của người thuê dịch vụ vận tải.
  • Sau khi đã đưa hết hàng nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu trữ hàng nguy hiểm cần phải được làm sạch để không ảnh hưởng đến những hàng hóa khác theo như quy trình quy định.

 

*Kiến Thức

Quy trình khai thác vận chuyển hàng nguy hiểm:

Với xu hướng và nhu cầu sử dụng các loại hàng nguy hiểm (Dangerous Goods) trên thế giới ngày càng lớn. Do đó việc vận chuyển hàng nguy hiểm cho doanh nghiệp và nhà máy sản xuất là vấn đề đang rất được quan tâm. Để giúp các đơn vị xuất nhập khẩu hàng nguy hiểm năm rõ được quy trình tiếp nhận và khai thác 1 lô hàng nguy hiểm như thế nào, Lacco sẽ chia sẻ những kiến thức cơ bản về các lô hàng này ngay trong bài viết dưới đây.

Bước 1: Kiểm tra MSDS

Kiểm tra MSDS (Material Safety Data Sheet) là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình khai thác hàng nguy hiểm. Để vận chuyển và giải quyết các thủ tục xuất – nhập hàng, cần phải căn cứ vào các thông tin trên MSDS để biết được mặt hàng đó thuộc loại hàng nguy hiểm (class) gì? Trên thực tế thì có rất nhiều đơn vị cho rằng mình đang vận chuyển hàng nguy hiểm nhưng sau khi kiểm tra mại MSDS thì hàng nguy hiểm mà chỉ cần đáp ứng vận chuyển hàng thường là đã có thể xuất bến.

Các thông tin được MSDS cung cấp về lô hàng bao gồm:

– Phân loại sản phẩm (Product Identification),

– Thành phần (Composition),

– Biện pháp cấp cứu ban đầu trong trường hợp bị rò rỉ hoặc bị dính vào mắt…(First Aid Measures)…

Phần quan trọng nhất là mục 14 của MSDS nói về thông tin vận chuyển (Transport Information) vì dựa trên thông tin này để xác định được có đúng lô hàng là hàng nguy hiểm hay không? Trên MSDS ghi rất rõ ràng loại nguy hiểm (class), số UN (UN number) và nhóm đóng gói (Packing Group).

Bước 2: Xác định số lượng hàng nguy cần vận chuyển, lựa chọn loại bao bì, cách đóng gói:

Dựa trên thông tin số lượng (trọng lượng) của mặt hàng nguy hiểm, hãng tàu sẽ các định số lượng loại mặt hàng cần đóng gói để bảo đảm an toàn, đáp ứng quy định của các tổ chức quốc tế như IATA, FIATA…

Ví dụ, Vận chuyển 50 thùng sơn bằng nhựa. Sau khi kiểm tra thuộc nhóm hàng class 3, PG II, UN1263. Căn cứ theo quy định của IATA (vận chuyển hàng không), nếu vận chuyển lô hàng theo đường hàng không chở khách (passeger flight) thì mỗi thùng tối đa là 5 lít và phải đóng gói kết hợp (có thêm bao bì bên ngoài) theo tiêu chuẩn UN và đúng Packing Group (ở đây là nhóm II). Nếu vượt quá 5 lít thì phải chuyển sang chuyến bay chở hàng (cargo aircraft or freighter).

Thùng chuẩn UN (chuẩn theo quy định của UN) cũng đắt tiền nên lựa chọn loại thùng phù hợp cũng quan trọng, vì tùy theo packing group (I hay II hay III) mà chọn loại thùng nào để tiết kiệm chi phí nhất.

Bước 3: Dán nhãn

Khi dán nhãn hàng hóa đối với hàng nguy hiểm sẽ có 2 loại: nhãn nguy hiểm (Hazard label) và nhãn khai thác (Handling label). Theo quy định về nhãn hàng, hàng nguy hiểm sẽ có hình thoi và nhãn khai thác là hình chữ nhật hoặc hình vuông. Nhãn nguy hiểm thường được dán 2 mặt đối diện của thùng hàng.

Bước 4: Khai tờ khai hàng nguy hiểm (Dangerous Goods Declaration – DGD)

Tờ khai hàng nguy hiểm phải đầy đủ tất cả các thông tin về lô hàng như: UN number, tên mặt hàng nguy hiểm, hướng dẫn đóng gói, phân loại nhóm… và 1 thông tin rất cần thiết là thông tin liên lạc của người chịu trách nhiệm trong trường hợp có rò rỉ hoặc sự cố về hàng nguy hiểm (24 hours contact).

Thông qua những thông tin này, các hãng vận chuyển sẽ có căn chữ chính xác để vận chuyển hàng hóa đến tay người nhận đúng địa điểm, số lượng và loại hàng cần giao. Thông thường, các đơn vị cung cấp dịch vụ khai báo hải quan sẽ chủ động hỗ trợ khách hàng điền đầy đủ, nhanh chóng và chính xác các thông tin tờ khai. Giúp hàng hóa thuận lợi được thông quan và vận chuyển nhanh chóng đến tay người nhận.

Bài viết liên quan

  • Gia Khanh Logistics Co.,LTD
  • GIẤY CHỨNG NHẬN HỘI VIÊN – HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM (VLA)
  • Công ty Logistics Gia Khánh chính thức trở thành hội viên Hiệp hội Logistics TP. Hồ Chí Minh
  • Gia Khánh Logistics chính thức gia nhập Hiệp hội Logistics TP. Hồ Chí Minh (HLA): Bước tiến vững chắc trên hành trình phát triển
  • Lời Tri Ân và Chúc Mừng Từ Công Ty GK Logictis Nhân Dịp Lễ 30/4 & 1/5
  • Để lại bình luận